PHIẾU BÀI TẬP SỐ 6
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT 5
MỘT ƯỚC MƠ
Hồi nhỏ, tôi rất thích đi học và tất cả những gì thuộc về nó: lớp học, bảng đen, sách vở, những người bạn, tiếng giảng bài của thầy cô, ... Và luôn ao ước sẽ có một ngày, tôi tự hào giương cao tấm bằng tốt nghiệp trong niềm vui sướng và ánh mắt mừng vui của mọi người.
Nhưng tôi là con một gia đình nghèo, đông anh em. Tôi phải quyết định nghỉ học và xin làm việc trong một tiệm bánh. Từ đó ước mơ của tôi cũng lụi tàn dần.
Lớn lên, như bao người phụ nữ khác, tôi lấy chồng, sinh con. Tôi quyết tâm không để các con mình thất học, phải sống khổ sở như tôi. Và hai vợ chồng tôi đã làm việc cật lực để nuôi dạy các con thành tài.
Duy chỉ có cô con gái út Lin-đa là có vấn đề. Lin-đa từ nhỏ đã ốm yếu, khó nuôi, nên ít có trường nào nhận dạy bé lâu dài. Không đành lòng nhìn con đi theo vết xe đổ của mình, tôi bắt đầu hỏi thăm và tìm hiểu. Cuối cùng, tôi cũng kiếm được trường, đăng kí không chỉ cho Lin-đa mà còn cho cả tôi cùng học nữa. Tôi muốn ở bên cạnh con, giúp đỡ nó và sâu xa hơn là tiếp tục thực hiện giấc mơ của mình.
Thật là thú vị khi lại được đến trường. Nhưng cũng không dễ dàng chút nào khi ở tuổi 58, tôi phải vừa làm công việc nhà, vừa đánh vật với những con số. Hai mẹ con tôi luôn động viên, an ủi và giúp đỡ nhau trong học tập. Cứ thế cho đến ngày chúng tôi tốt nghiệp.
Thật không ngờ, đến cuối đời, tôi mới được sống cho mình, cho hạnh phúc và ước mơ của mình. Có lẽ hơi trễ một chút nhưng tôi nhận ra một điều: đừng bao giờ chôn vùi những ước mơ! Hãy vững tin rằng, một ngày mai ta sẽ biến chúng thành hiện thực. Không cần phải nhờ vào những điều kì diệu ở đâu xa, mà tất cả những gì ta đạt được hôm nay là do sự phấn đấu không ngừng, và quyết tâm không từ bỏ niềm mơ ước trong lòng mỗi chúng ta. Quả thật, sẽ không bao giờ là quá muộn để bạn bắt đầu một giấc mơ!
(Đặng Thị Hòa)
Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc viết vào chỗ trống.
Câu 1. (0,5 điểm) Tác giả trong câu chuyện có ước mơ gì? (M1)
| A.Được mọi người khen ngợi. | B.Được làm việc trong tiệm bánh. |
| C.Được đi học và tốt nghiệp. | D.Nuôi dạy các con thành tài. |
Câu 2. (0,5 điểm) Hai câu văn sau được nối với nhau bằng cách nào?
Thật là thú vị khi lại được đến trường. Nhưng cũng không dễ dàng chút nào khi ở tuổi 58, tôi phải vừa làm công việc nhà, vừa đánh vật với những con số.
A. Bằng từ ngữ nối
B. Bằng cách lặp từ ngữ
C. Bằng cách trhay thế từ ngữ
D. Bằng cách nối trực tiếp.
Câu 3. (0,5 điểm) Trong các câu sau câu nào là câu ghép? ( M1)
- Hồi nhỏ, tôi rất thích đi học.
- Tôi là con một gia đình nghèo, đông anh em.
- Tôi phải quyết định nghỉ học và tôi xin làm việc trong một tiệm bánh.
- Hai mẹ con tôi luôn động viên, an ủi và giúp đỡ nhau trong học tập.
Câu 4. (0,5 điểm) Những chi tiết nào nói đúng và đủ sự khó khăn của tác giả khi đi học cùng con? (M2)
- Không có trường nào nhận, bắt đầu hỏi thăm và đi tìm hiểu về trường,
- Tìm trường học cho con, đăng kí cho con và mình cùng học.
- Ở bên cạnh con, giúp đỡ, động viên con, học bài của mình.
- An ủi, giúp đỡ con, tuổi cao, vừa làm việc nhà, vừa học bài của mình.
Câu 5. (0,5 điểm) Câu nào sau đây không sử dụng biện pháp điệp từ? (M2)
A. Cuối cùng, tôi cũng kiếm được trường, đăng kí không chỉ cho Lin-đa mà còn cho cả tôi cùng học nữa.
B. Học sinh làm bài tập về nhà.
C. Tôi quyết tâm không để các con mình thất học, phải sống khổ sở như tôi.
D. Người đi, người ở, người đợi chờ.
Câu 6. (0,5 điểm) Câu chuyện muốn nói với em điều gì? (M3)
- Đừng bao giờ chôn vùi những ước mơ. Nếu quyết tâm và nỗ lực phấn đấu thì ta sẽ đạt được điều ta mơ ước.
- Thật hạnh phúc khi ta thực hiện được những ước mơ từ nhỏ của mình.
- Hãy mơ mộng một chút cho cuộc đời thêm tươi đẹp vì điều đó có thể xảy ra.
- Hãy vững tin rằng, một ngày mai ước mơ của ta sẽ thành hiện thực.
Câu 7. (1,0 điểm) Thêm kết từ và vế câu vào chỗ chấm để tạo câu ghép và cho biết các vế câu ghép nối với nhau bằng cách nào? (M2)
.............................................................................................. nên tôi được cô giáo khen.
Các vế câu ghép nối với nhau bằng :....................................................................
Câu 8. (1,0 điểm) Xác định các thành phần chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu sau: (M2)
Thật không ngờ, đến cuối đời, tôi mới được sống cho mình, cho hạnh phúc và ước mơ của mình. ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Câu 9. (1 điểm) Khoanh vào từ ngữ nối bị dùng sai và viết lại cho đúng. (M3)
Đám trẻ con sung sướng mong ngóng Tết. Tuy nhiên, đây là dịp chúng được nhận lì xì, được đi chơi và được bố mẹ mua cho quần áo mới.
...................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................
Câu 10. (1 điểm) Trong hai câu văn sau: “Hai mẹ con tôi luôn động viên, an ủi và giúp đỡ nhau trong học tập. Cứ thế cho đến ngày chúng tôi tốt nghiệp.” Câu in đậm liên kết với câu đứng trước bằng cách nào? (M3)
A. Bằng cách lặp từ ngữ.(Từ ngữ lặp lại là:...........)
B. Bằng cách thay thế từ ngữ. (Từ ngữ ..........….. ở câu 2 thay thế cho.............………...ở câu 1)
C. Bằng cáchdùng từ có tác dụng nối. (Từ nối là…………)
D.Bằng cách lặp từ ngữ và dùng từ ngữ nối. (Từ lặp lại là: ……….; Từ nối là:…)
III/ TẬP LÀM VĂN: (10 điểm)
Đề bài: Viết bài văn tả một người đã để lại cho em những ấn tượng tốt đẹp.